Trong quá trình lao động, việc đảm bảo an toàn lao động được được xem là yếu tố hàng đầu. Để hiểu rõ hơn khái niệm về an toàn lao động là gì? nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động ra sao, hãy tìm hiểu bài viết sau.
1. An toàn lao động là gì?
Khái niệm an toàn lao động dựa theo khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Theo số liệu báo cáo năm 2022, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố có hơn 7.900 người gặp nạn do tai nạn lao động. Do đó, việc tìm hiểu về an toàn lao động đóng vai trò quan trọng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia lao động.
“An toàn là trên hết ” được xem là nguyên tắc vàng trong quá trình lao động. Nói cách khác, an toàn lao động là trách nhiệm của bên sử dụng lao động phải đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong suốt quá trình làm việc. Nhằm tránh xảy ra những trường hợp nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng người lao động.
2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động
Điều 5 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Người lao động cần được đảm bảo làm việc trong điều kiện môi trường an toàn. Song, được trang bị đồ bảo hộ khi làm việc tại nơi như: công trường, nhà xưởng, nhà máy sản xuất,… để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho người công nhân.https://13e9c4a3a88ae855a01df302afa1716b.safeframe.googlesyndication.com/safeframe/1-0-40/html/container.html
- Người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm, ý thức và nghiêm túc tuân thủ các quy định về các biện pháp an toàn lao động trong quá trình sử dụng lao động. Luôn đặt các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát lên hàng đầu tránh những tình huống đáng tiếc xảy ra.
- Doanh nghiệp có thể tham gia thẩm vấn ý kiến đối với các bên liên quan như: Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Qua đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thực hiện đúng các biện pháp trong an toàn lao động.
3. Người lao động được bảo đảm an toàn lao động như thế nào?
Tại Điều 6 của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định quyền lao động hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được đảm bảo các quyền sau đây:
- Tại nơi làm việc, người lao động được đảm bảo công bằng, vệ sinh, an toàn lao động; đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ các biện pháp về phòng, chống những yếu tố gây hại đến người lao động;
- Người lao động được cung cấp những thông tin liên quan đến rủi ro tại nơi làm việc như tai nạn lao động, sức khỏe, tâm lý;
- Được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc;
- Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm lao động, đồ bảo hộ khi làm việc tại môi trường thiếu an toàn, khám sức khỏe định kỳ;
- Khi gặp tai nạn lao động, người lao động được giám định mức độ thương tật, và được người sử dụng lao động chi trả chi phí thăm khám, trợ cấp tai nạn lao động theo đúng Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
- Báo cáo đến quản lý, người có thẩm quyền và từ chối làm việc nếu môi trường làm việc có rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe của người lao động;
- Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định.
- Các quyền của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
- Được đảm bảo làm việc tại môi trường công bằng, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động như người làm việc theo hợp đồng lao động;
- Được cung cấp và hướng dẫn những quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
- Có quyền được hưởng và tham gia bảo hiểm lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định;
- Người lao động làm việc không theo hợp đồng vẫn có quyền tố cáo, khiếu nại đối với những hành vi trái quy định của Nhà nước trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
4. Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động
Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Mục 3 Chương II quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hộ sau:
4.1 Chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho người lao động; người lao động làm việc tại môi trường khói bụi, nặng nhọc, nguy hiểm được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng/lần;
- Đối với người lao động chưa đủ 18 tuổi, người lao động cao tuổi (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi) sẽ bị hạn chế tham gia làm việc tại các môi trường độc hại theo pháp luật lao động;
- Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản, sàng lọc các bệnh về ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
- Người phục hồi sau khi tai nạn lao động được chẩn đoán khỏe mạnh có thể quay lại làm việc bình thường;
- Chi phí các hoạt động khám, chữa bệnh được người sử dụng lao động chi trả được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 của Luật số 84/2015/QH13;
4.2 Phương tiện cá nhân cần thiết
- Người sử dụng lao động phải trang bị những dụng cụ, phương tiện cần thiết khi làm việc để bảo vệ cơ thể khỏi những yếu tố độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng;
- Điều kiện cấp những phương tiện bảo hộ cá nhân phụ thuộc vào môi trường làm việc tiếp xúc nhiều với khói bụi, chất độc hại và những môi trường không đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các phương tiện cần được đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước quy định;
- Tổ chức có trách nhiệm vệ sinh, khử khuẩn các dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây ra những chất độc hại;
4.3 Bồi dưỡng và điều kiện làm việc trong môi trường có hại
- Bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định tổ chức trong ca làm việc đảm bảo tính thuận tiện đối với người lao động trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động;
- Ở nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại đến tinh thần và sức khỏe người lao động được bồi dưỡng bằng hiện vật;
- Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động thuộc nhóm công việc đặc biệt nguy hiểm là 16 ngày; được hưởng thêm 2 ngày so với những nhóm công việc trong điều kiện bình thường.
- Được điều dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với các nhóm ngành đặc thù tiếp xúc nhiều với những chất độc, có hại nếu người lao động không đủ sức khỏe;
4.4 Sức khỏe người lao động cần được quản lý
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động;
- Cần căn cứ vào tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn của loại công việc, ngành nghề để lựa chọn và sắp xếp công việc hợp lý cho người lao động.