Trong quá trình làm việc, người lao động thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro ảnh hưởng tới tính mạng, sức khỏe của mình. Trường hợp là lao động thời vụ thì quyền lợi khi bị tai nạn lao động có được đảm bảo?

Lao động thời vụ bắt buộc phải có hợp đồng

Khoản 1 điều 20 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Riêng những công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Như vậy, dù làm công việc nào và với thời hạn bao nhiêu thì khi xác lập quan hệ lao động, các bên bắt buộc phải có hợp đồng lao động.

Được doanh nghiệp chịu trách nhiệm khi bị tai nạn

Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

– Sơ cứu, cấp cứu kịp thời.

– Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động.

– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:

+ Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người tham gia BHYT;

+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu có kết luận suy giảm dưới 5%;

+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người không tham gia BHYT

– Trả đủ lương cho thời gian người lao động phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động.

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn không do lỗi của họ gây ra:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%;

+ Ít nhất 30 tháng lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn do lỗi của họ gây ra:

Ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định.

– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.

– Lập hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động cho người lao động.

Lưu ý: Việc bồi thường, trợ cấp phải thực hiện trong vòng 05 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa hoặc từ ngày đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn chết người.

Suy giảm khả năng lao động 5% trở lên được trợ cấp

Khoản trợ cấp này được chi trả từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của người lao động.

Trợ cấp 1 lần

(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30%)

Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nêu:

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30% được hưởng trợ cấp 1 lần với mức:

– Suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Mức trợ cấp = 5 x Mức lương cơ sở + (M – 5) x 0,5 x Mức lương cơ sở

Trong đó: M là mức suy giảm khả năng lao động (5 ≤ M ≤ 30).

– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm 01 năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.

Trợ cấp hàng tháng

(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên)

Cũng theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị tai nạn lao động từ 31% trở lên được trợ cấp hàng tháng với mức:

– Suy giảm 31% được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Mức trợ cấp = 30% x Mức lương cơ sở + (M – 31) x 2% x Mức lương cơ sở

Trong đó: M là mức suy giảm khả năng lao động (M ≥ 31).

– Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hàng tháng, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm 01 năm được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.

Trợ cấp phục vụ

(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần)

Theo Điều 52, ngoài trợ cấp hàng tháng, mỗi tháng, người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ với mức bằng mức lương cơ sở.

Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định:

Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ:

– Tối đa 10 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

– Tối đa 07 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31 – 50%;

– Tối đa 05 ngày nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 15 – 30%.

Trong những ngày nghỉ này, mỗi ngày người lao động được trợ cấp 30% mức lương cơ sở.

Trợ cấp khi chết

Loại trợ cấp này dành cho thân nhân người lao động bị tai nạn lao động chết. Cụ thể tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động hiện hành, mức trợ cấp bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.

Trên đây là quyền lợi của lao động thời vụ khi bị tai nạn lao động. Có thể thấy, những đặc quyền này không khác so với lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.

Bài viết liên quan